CNAME là gì? Tin rằng sẽ có khá nhiều người bối rối khi nghe đến “cái tên” này! Là một thuật ngữ quen thuộc đối với các lập trình / quản trị viên.
Trong bài viết này, Prodima sẽ cung cấp đầy đủ thông tin xoay quanh CNAME, cũng như cách tạo bản ghi CNAME hiệu quả nhất. Bắt đầu ngay nhé!
CNAME là gì?
CNAME là Bản ghi tên quy chuẩn – Canonical Name Record, hay là Bản ghi bí danh của một Tên miền nhất định.
- CNAME còn được giải thích là Bảng ghi tài nguyên trong DNS (Hệ thống tên miền) – là bí danh của một tên miền chuẩn khác.

Một vài cách sử dụng bản ghi CNAME phổ biến:
- Cung cấp tên máy chủ riêng cho các dịch vụ mạng cụ thể như: Email hoặc FTP => trỏ máy chủ đó đến tên miền gốc.
- Nhiều dịch vụ cung cấp tên miền phụ cho khách hàng trên miền của nhà cung cấp dịch vụ (ví dụ: company.hostname.com) và sử dụng CNAME để trỏ đến tên miền của khách hàng (www.company.com).
- Đăng ký cùng một tên miền ở một số quốc gia và trỏ về tên miền chính là “.com”.
- Trỏ từ một số trang web thuộc sở hữu của cùng một tổ chức đến một trang web chính.
Hệ thống DNS xử lý bản ghi CNAME như thế nào?
CNAME từ tên miền phụ đến tên miền chính
NAME TYPE VALUE
————————————————–
www.example.com. CNAME example.com.
example.com. A 192.162.100.100
CNAME từ miền phụ sang miền gốc khác
NAME TYPE VALUE
———————————————– —
other.example.com. CNAME www.other.com.
=> Trong ví dụ này, tên A cho “www.other.com” được cung cấp trong một tệp DNS Zone khác.
Quy trình phân giải DNS cho bản ghi CNAME
- Máy DNS của người dùng (trình duyệt hoặc thiết bị mạng) yêu cầu địa chỉ www.example.com và một yêu cầu tạo DNS.
- Trình phân giải DNS nhận yêu cầu và tìm Name Server có thẩm quyền để lưu trữ tệp DNS Zone với bản ghi DNS cho tên miền “example.com”.
- Yêu cầu DNS xử lý và bản ghi CNAME được trả về máy của người dùng.
- Người dùng hiểu www.example.com chỉ là bí danh cho địa chỉ thực “example.com” và đưa ra truy vấn DNS mới.
- Quá trình được lặp lại và trình phân giải trả về bản ghi A cho “example.com” có chứa địa chỉ IP.
- Máy DNS của người dùng hiện kết nối với “example.com” bằng địa chỉ IP của nó.
Hạn chế của bản ghi CNAME
- CNAME không được đặt ở cấp miền gốc (root domain) – vì đây là DNS Start Of Authority (SOA) phải trỏ đến một địa chỉ IP.
- Bản ghi CNAME không bao giờ trỏ tới địa chỉ IP mà sẽ đến một tên miền khác.
- Tên máy chủ trong bản ghi CNAME phải là duy nhất, không thuộc loại khác như MX, A… ngoại trừ bản ghi DNSSEC như: RRSIG và NSEC.
- Bản ghi CNAME có thể trỏ đến các bản ghi CNAME khác, nhưng cách làm này không mang lại bất kỳ hiệu quả nào.
- Bản ghi MX và NS không bao giờ được trỏ đến CNAME.
- Tên miền được sử dụng cho Email có thể không có bản ghi CNAME.
CNAME và các loại bản ghi thay thế
Bản ghi CNAME thường được sử dụng cùng với các loại bản ghi DNS khác gồm: Bản ghi A và Bản ghi ALIAS.
Sự khác biệt giữa A và CNAME
Bản ghi A ánh xạ tên máy chủ tới một hoặc nhiều địa chỉ IP, trong khi bản ghi CNAME ánh xạ tên máy chủ sang tên máy chủ khác.
Sự khác biệt giữa ALIAS và CNAME
Tương tự như CNAME, bản ghi ALIAS cũng ánh xạ tên máy chủ đến một tên máy chủ khác. Tuy nhiên, bản ghi ALIAS cho phép có nhiều bản ghi DNS khác nhau trên cùng một tên máy chủ, trong khi CNAME thì không.
=> Do đó, bạn có thể áp dụng ALIAS tại miền gốc (DNS ZONE APEX) mà CNAME không thể.
Ngoài ra, ALIAS có hiệu suất tốt hơn CNAME vì không yêu cầu máy DNS của người dùng phân giải tên máy chủ khác – mà trực tiếp trả về IP.
Tuy nhiên, bản ghi ALIAS cũng cần phải Reverse lookup (Tra cứu ngược) nên có thể ảnh hưởng đến hiệu suất.

Làm cách nào để tạo bản ghi CNAME?
Chắc rằng bạn đã hiểu được tổng quan về CNAME là gì rồi, trong phần này Prodima sẽ hướng dẫn cho bạn cách tạo một bản ghi CNAME cực kỳ đơn giản ngay sau đây:
Bước 1: Đăng nhập vào bảng điều khiển One.com.
Bước 2: Nhấp vào “DNS settings“.
Bước 3: Chuyển đến “DNS records“.
Bước 4: Trong “Create New Record“, chọn “CNAME“.
Bước 5: Nhập các thông tin sau:
- Tên miền phụ (bắt buộc) sẽ trở thành Bản ghi, ví dụ: www.
- Tên miền mà bạn muốn tạo Bản ghi – không phải là địa chỉ IP.
- Tùy chọn nhập TTL hoặc để trống ở chế độ mặc định là 3600 giây.
Bước 6: Nhấp vào “Create Record” để lưu cài đặt của bạn.
Ví dụ: Trong hình ảnh bên dưới, Prodima đang chuyển đổi blog.one-example.guide thành một Bản ghi của ghs.google.com. Trong đó, TTL để trống, có nghĩa là nó sẽ mặc định là 3600.

Linked Records – Giải pháp thay thế thông minh cho CNAME
Linked Record. NS1 – Nền tảng DNS mới của NS1 hỗ trợ loại bản ghi DNS độc quyền.

Multi-CDN: Một trường hợp sử dụng nâng cao cho CNAME
Cách đơn giản để triển khai CDN (Mạng phân phối nội dung) là thêm địa chỉ của CDN làm bản ghi CNAME cho máy chủ gốc lưu trữ nội dung website. Bằng cách này, bất kỳ ai truy cập tài nguyên trên máy chủ gốc đều được chuyển hướng đến CDN.
Với công nghệ DNS mới kết hợp cùng một bản ghi CNAME có thể cho phép người dùng được chuyển hướng đến một trong một số CDN dựa trên các tham số động.
Nền tảng DNS có thể hiểu rõ các thuộc tính CDN như: Dòng điện tải, vị trí địa lý của Điểm hiện diện (PoP) gần nhất, băng thông hoặc chi phí.
Khi người dùng tra cứu máy chủ gốc và được chuyển hướng đến địa chỉ CNAME => địa chỉ này sẽ tự động chuyển thành CDN để cung cấp trải nghiệm tốt nhất.
NS1 là nền tảng DNS hiện đại có thể tự động chuyển hướng người dùng đến máy chủ CDN tối ưu nhất (hoặc bất kỳ máy chủ nào tương ứng) dựa trên:
- Filter chains (Chuỗi bộ lọc): Cung cấp cho bạn hàng trăm giải pháp để tùy chỉnh câu trả lời DNS cho người dùng dựa trên lượng tham số lớn và hiệu suất của hệ thống mục tiêu.
- Giám sát người dùng thực (RUM): Tự động chuyển hướng lưu lượng truy cập dựa trên dữ liệu hiệu suất cập nhật theo từng phút dựa trên từ người dùng thực.
Lời kết
Những kiến thức bổ ích mà Prodima đã chia sẻ trên đây, hy vọng bạn đã hiểu rõ về CNAME là gì cũng như cách tạo CNAME hoàn chỉnh nhất.
Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc chưa rõ về CNAME, Tên miền, Hosting… hoặc bất kỳ chủ đề nào về dịch vụ thiết kế website và tối ưu website – hãy bình luận bên dưới bài viết để Prodima giải đáp ngay!